CHI NHÁNH NGOÀI TỈNH TỰ KÊ KHAI THUẾ KHI NÀO?

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về chính sách khai nộp Thuế, nếu Chi nhánh ngoài tỉnh không theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì Công ty mẹ có trách nhiệm khai và nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho Chi nhánh tại trụ sở chính.

 

Căn cứ theo  Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định chung về Thuế môn bài, trường hợp công ty đăng ký thành lập Chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở ngoài tỉnh thì Chi nhánh phải nộp lệ phí môn bài theo quy định. Địa điểm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài là nơi Chi nhánh hoạt động.

Chi nhánh có trách nhiệm trực tiếp khai, nộp thuế GTGT theo quy định nếu trong trường hơp Chi nhánh trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn đăng ký riêng và thực hiện theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào (Căn cứ theo  khoản 4 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC)

———————————————————————————

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

 

GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC THƯỜNG GẶP KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2023

Để hỗ trợ cho quý khách hàng, đối tác và đồng nghiệp trong việc cập nhật, tham khảo chính sách thuế và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. DC đã tổng hợp một số tình huống (mang tính chất tham khảo) thường gặp khi quyết toán thuế đã được Tổng cục Thuế giải đáp.

———————————————————————————

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

CẦN ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN GÌ ĐỂ GIẢM TRỪ GIA CẢNH CHO BỐ MẸ ?

Người nộp Thuế có bố mẹ được xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng các điều kiện được giảm trừ gia cảnh. Vậy điều kiện cụ thể như thế nào, hãy cùng DC tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động mà người nộp Thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, chính là người phụ thuộc của người nộp thuế.

Theo tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc thì cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau thì được tính là người phụ thuộc:

Đối với người trong độ tuổi lao động:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
  • Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập ≤ 01 triệu đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động:

  • Không có thu nhập/có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập ≤ 01 triệu đồng.

Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định độ tuổi lao động được xác định như sau:

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đổi với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, ngoài độ tuổi lao động năm 2023 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 56 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam.

Như vậy, bố, mẹ người nộp thuế có thể là người phụ thuộc cả khi trong/ngoài độ tuổi lao động nhưng phải thỏa mãn các điều kiện tương ứng với từng trường hợp

———————————————————————————

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

CÓ TÍNH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CHI PHÍ PHÚC LỢI CHO NHÂN VIÊN?

Có một số khoản phúc lợi nhất định mà người lao động sẽ được nhận. Vậy với những khoản chi phí phúc lợi này, người lao động có tính thuế TNCN không?

Tuỳ theo từng khoản chi phí phúc lợi có thể tính thuế TNCN hoặc không. Cụ thể như sau:

* Được miễn tính thuế TNCN đối với các khoản chi phí phúc lợi:

  • Khoản chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động (tổng chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp);
  • Khoản hỗ trợ cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động;
  • Khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

*Đối với các khoản chi phí còn lại: Chi nghỉ mát; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động;…

  • Nếu nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì được miễn thuế TNCN.

Ví dụ: Tháng 4/2024, công ty D tổ chức cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty đi du lịch. Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/người

=> Các cá nhân đi du lịch sẽ không bị tính khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN

  • Nếu ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính thuế TNCN (ghi tên ai thì cộng vào thu nhập của người đó để tính thuế TNCN).

Ví dụ: Tháng 4/2024, công ty C không tổ chức cho nhân viên đi du lịch mà chi bằng tiền cho mỗi cá nhân người lao động 10 triệu đồng để nhân viên tự đi du lịch cùng với gia đình.

Khoản chi du lịch vào tháng 4/2024 cho từng cá nhân được lập phiếu chi ghi rõ tên nên sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế của từng người đó tại tháng 4/2024 để tính thuế TNCN.

———————————————————————————

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

 

TẶNG QUÀ TẾT CHO NHÂN VIÊN CÓ PHẢI TÍNH THUẾ TNCN KHÔNG?

Vào dịp lễ Tết Giáp Thìn 2024, công ty có gửi tặng quà cho nhân viên. Trường hợp này thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Cùng DC tìm hiểu ngay nhé!

Căn cứ theo công văn số 3469/CTHN_TTHT năm 2023 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành:

– Trường hợp công ty chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho NLĐ  phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ thì không tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ đối với khoản chi hỗ trợ đào tạo này.

– Trường hợp công ty tổ chức các cuộc thi cho nhân viên và người thân nhân viên nếu phần giá trị giải thưởng trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì doanh nghiệp  thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Trường hợp công ty chi cho NLĐ các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Trường hợp cá nhân người lao động được công ty tặng quà bằng hiện vật là quà tặng bằng thẻ mua hàng như :voucher, giftcard,..hoặc hiện vật là giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,.. nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các cá nhân được nhận quà không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với phần quà tặng này.

Như vậy, nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quà tặng phải chịu thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thì các cá nhân nhận quà tặng không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.

———————————————————————————

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

TRƯỜNG HỢP CƠ QUAN THUẾ KHÔNG CHẤP NHẬN TỜ KHAI CÓ BỊ PHẠT HAY KHÔNG?

Nếu NNT nộp tờ khai nhưng cơ quan Thuế không chấp nhận thì có bị phạt không? Cùng làm rõ vấn đề này qua thông tin bài viết phía dưới nhé! 

Tờ khai thuế được xác nhận đã nộp khi nào?

Thời điểm xác nhận nộp tờ khai thuế là khi hệ thống của cơ quan thuế nhận được tờ khai và thông báo trạng thái ” Tiếp nhận HSKT điện tử” trừ các trường hợp được cơ quan quản lý thuế tính thuế và thông báo nộp thuế (căn cứ tiết b.2 điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC)

Trường hợp hồ sơ khai thuế có kèm theo tài liệu được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện thì thời điểm xác nhận nộp HSKT là khi hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ.

Tờ khai không được cơ quan Thuế chấp nhận có bị phạt không?

Thời điểm xác nhận nộp tờ khai thuế là thời điểm ghi trên thông báo hiện trạng thái tiếp nhận HSKT điện tử như đã nêu trên (Theo mẫu 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC)

Chậm nhất trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận HSKT điện tử, cơ quan Thuế sẽ kiểm tra và trả thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận HSKT.

Đối với kết quả không chấp nhận, cơ quan Thuế sẽ nêu rõ lý do và hướng dẫn sử lý để người nộp thuế điều chỉnh HSKT.

NNT thực hiện điều chỉnh hồ sơ khai thuế và gửi lại thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT là ngày trên Thông báo tiếp nhận HSKT điện tử lần đầu của hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: Nếu HSKT bị cơ quan Thuế không chấp nhận và người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh và nộp lại hoặc có nộp lại nhưng vẫn bị từ chối thì xác định là chưa thực hiện nghĩa vụ nộp HSKT.

__________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://ketoandc.com/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

DOANH NGHIỆP THUỘC TRƯỜNG HỢP NÀO THÌ ĐƯỢC GIA HẠN NỘP THUẾ TNDN

Nếu bạn đang phân vân doanh nghiệp của mình có thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế TNDN hay không thì cùng DC tìm hiểu dưới bài viết này nhé!

Căn cứ theo công văn số 257/TCT-CS ngày 19/1/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế.

Khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định, cơ quan thuế quản lý sẽ xem xét, quyết định cho gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp khó khăn gồm:

+ Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này (chiến tranh; bạo loạn; đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh; rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế).

+ Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

Bên cạnh đó, tại Điều 63 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định, Chính phủ sẽ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định.

__________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://ketoandc.com/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

TEM, VÉ CÓ PHẢI LÀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ?

Ngày nay, tem, vé điện tử được sử dụng rất rộng rãi và thay thế cho hình thức vé giấy trước đây. Hiện nay, người mua thường nhận tem, vé điện tử thông qua email, tin nhắn SMS, fax, … dưới dạng file pdf hoặc tệp văn bản. Vậy có phải tem, vé cũng là một loại hóa đơn điện tử hay không? Cùng DC tìm hiểu rõ hơn dưới này viết này nhé!

Căn cứ vào Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Tem, vé có hình thức và nội dung được quy định tại khoản 5 Điều 8 nghị định này là một trong 06 loại hóa đơn điện tử.

Cụ thể 06 loại hóa đơn điện tử được quy định như sau:

1.Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

a) Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

b) Hoạt động vận tải quốc tế;

c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

2.Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

– Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

– Hoạt động vận tải quốc tế;

– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

– Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

3.Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:

a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

b) Tài sản kết cấu hạ tầng;

c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

4.Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

5.Các loại hóa đơn khác, gồm:

a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;

b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

6.Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

_____________________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ  ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

KHÔNG MUA HÀNG HÓA NHƯNG VẪN BỊ XUẤT HÓA ĐƠN PHẢI XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?

Có không ít trường hợp không mua hàng hóa hay sử dụng dịch vụ, nhưng vẫn bị xuất hóa đơn có mã số thuế của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải xử lý tình huống này như thế nào, hãy cùng DC làm rõ dưới bài viết này nhé!

Hướng xử lý nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp không mua hàng hóa nhưng vẫn bị xuất hóa đơn:

  • Liên hệ với đơn vị xuất hóa đơn để xác định nguyên do;
  • Không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn này;
  • Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: Cơ quan thuế; Cơ quan công an;…

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Hóa đơn, chứng từ khống là hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ.  Vì vậy, nếu doanh nghiệp kê khai, khấu trừ thuế đối với hóa đơn này thì sẽ rơi vào trường hợp sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

Bên cạnh đó, với quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ bị xử phạt từ 20 – 50 triệu đồng và buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

Cách kiểm tra hóa đơn đầu vào hợp pháp

Căn cứ theo nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ: Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung và không thuộc trường hợp hóa đơn giả và các trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

Để kiểm tra hóa đơn đầu vào, kế toán có thể tra cứu hóa đơn với các bước như sau:

Bước 1: Truy cập website https://hoadondientu.gdt.gov.vn

Bước 2: Đăng nhập hệ thống tra cứu hóa đơn điện tử bằng tên đăng nhập (mã số thuế công ty) và mật khẩu đã được cung cấp

Bước 3: Chọn mục “Tra cứu” => “Tra cứu hóa đơn”

Bước 4: Chọn tab “Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào”

Bước 5: Nhập dữ vào ô “Ngày lập hóa đơn” theo khoảng thời gian muốn tra cứu (Lưu ý: thời hạn tra cứu tối đa là 31 ngày, nếu muốn tra cứu của nhiều tháng thì phải tra cứu nhiều lần)

Bước 6: Chọn: “Kết quả kiểm tra” – Tra cứu lần lượt 2 mục trong kết quả kiểm tra đó là: “Đã cấp mã hóa đơn” và “Tổng cục thuế đã nhận không mã” (để tra cứu được cả hóa đơn có mã và không mã) => Tìm kiếm

Bước 7: Hệ thống sẽ trả về các hóa đơn đầu vào có mã/không mã của doanh nghiệp trong khoảng thời gian do bạn chọn.

Lưu ý: Có nhiều trường hợp khi kiểm tra thì hóa đơn hợp pháp nhưng sau đó nhà cung cấp (doanh nghiệp bán ra) bỏ trốn dẫn đến rủi ro về hóa đơn, lúc này doanh nghiệp mua vào sẽ phải giải trình với cơ quan thuế về hóa đơn có liên quan.

_____________________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ  ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ MỨC LƯƠNG BAO NHIÊU THÌ PHẢI NỘP THUẾ TNCN

Để làm rõ hơn vấn đề thuế thu nhập cá nhân như mức lương của người lao động bao nhiêu thì sẽ phải nộp thuế, đối tượng phải nộp và đối tượng giảm. Hãy cùng DC tìm hiểu thông qua bài viết dưới này nhé!

Căn cứ:

  • Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế
  • Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế
  • Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh.
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

Đối tượng phải nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Trong đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  •  Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  •  Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Những trường hợp được giảm thuế TNCN

Căn cứ Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:

Các đối tượng thuộc diện được giảm thuế: là những đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Người phải nộp thuế TNCN là người có thu nhập từ tiền công tiền lương lớn hơn 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ tiền đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, và các khoản được miễn thuế theo quy định thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Đồng thời đối với mỗi người phụ thuộc mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng.

Vậy suy ra, nếu người có một người phụ thuộc thì lương của người đó phải trên 15,4 triệu đồng/ tháng thì mới phải đóng thuế TNCN.

Ngoài ra, lưu ý trong trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

 

__________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ  ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

 

CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

Ngày lập hóa đơn và ngày ký hóa đơn nếu khác nhau thì hóa đơn có hợp lệ và có bị phạt không? Nếu khác ngày như vậy thì người bán kê khai theo ngày lập, người mua kê khai theo ngày ký phải không?

Tổng cục Thuế trả lời:

Theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: “Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn”. Theo đó, thời điểm lập và thời điểm ký có thể khác nhau, người bán kê khai theo ngày lập hóa đơn, người mua kê khai theo thời điểm nhận hóa đơn có đầy đủ nội dung.

Công ty xuất hoá đơn và đã gửi cho khách hàng nhưng đã quên không gửi cho cơ quan thuế cấp mã, do đó vào 5 ngày sau công ty mới gửi cho cơ quan thuế để cấp mã thì có ảnh hưởng gì không?

Tổng cục Thuế trả lời:

Doanh nghiệp thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì doanh nghiệp phải gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp gửi hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế cho người mua thì đây là trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Doanh nghiệp phải lập hóa đơn điện tử mới gửi cơ quan thuế cấp mã sau đó gửi cho người mua hóa đơn đã có mã của cơ quan thuế.

Hóa đơn sai được phép điều chỉnh tối đa bao nhiêu lần?

Cơ quan thuế không quy định về việc 1 hóa đơn sai được điều chỉnh tối đa bao nhiêu lần. Việc điều chỉnh hóa đơn chỉ khi hóa đơn đã lập có sai sót và là việc của doanh nghiệp.

Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế nhưng vẫn bị sai thì tôi phải điều chỉnh, thay thế lại trên hóa đơn đầu tiên hay trên lần điều chỉnh, thay thế gần nhất?

Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế nhưng vẫn bị sai thì doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế lại trên hóa đơn gốc đầu tiên.

Trên đây là một số câu hỏi DC sưu tầm từ nguồn Tổng cục Thuế. 

_____________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.vn/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

MỨC PHẠT BAO NHIÊU CHO HÀNH VI CHẬM NỘP, KHÔNG NỘP TỜ KHAI THUẾ MÔN BÀI 2024

Chậm nộp tờ khai thuế môn bài mức phạt như sau:

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:

  • Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01-05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ (Tình tiết giảm nhẹ tham khảo cụ thể theo Điều 3 Thông tư 166/2013/TT-BTC)
  • Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm sau:

– 02-05 triệu đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01-30 ngày, trừ trường hợp cảnh cáo ở trên

05-08 triệu đồng: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31-60 ngày

– 08-15 triệu đồng:

 + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 – 90 ngày.

 + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

 + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

– 15-25 triệu đồng:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 11,5 triệu đồng.

  • Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt như trên thì người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.

– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với 02 hành vi sau:

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định. Điều này đồng nghĩa với việc, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ cần nộp tiền thuế môn bài theo đúng thời hạn mà không phải nộp tờ khai thuế môn bài nên không bị áp dụng quy định trên.

Không nộp thuế môn bài, mức xử phạt như sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Tiền phạt khi chậm nộp = Số tiền số môn bài chậm nộp x 0.03% x số ngày chậm nộp.

Trong đó: Số ngày chậm nộp được tính liên tục bắt đầu từ ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

__________________________________________________

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN  VÀ TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
[A] 40 Cù Chính Lan, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
[W] https://dichvuketoandanang.com/
[E] dauxuanduc@ketoandc.com
[M] 0935 786 134

Exit mobile version