Trang chủ Hỏi đáp Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng trực tuyến năm 2022

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng trực tuyến năm 2022

Hiện nay bán hàng online đang rất phổ biến với rất nhiều hình thức khác nhau như: bán hàng qua mạng các trang xã hội, hay các sàn thương mại điện tử lớn. Để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, hộ cá nhân kinh doanh cần phải nắm rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online nếu có doanh thu trong năm trên 100 triệu đồng, sau đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng trực tuyến năm 2022

1. Những đối tượng áp dụng:

Tùy vào từng trường hợp bán hàng trực tuyến cụ thể mà có các phương pháp khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá giá trị gia tăng khác nhau như phương pháp khoán, phương pháp khai nộp thuế thay cho cá nhân, phương pháp kê khai.

Trong đó, phương pháp khoán và phương pháp khai, nộp thuế thay cho cá nhân là hai phương pháp phổ biến hơn cả, cụ thể:

* Hộ, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

Trên thực tế, khi hộ, cá nhân bán hàng online (không gồm trường hợp bán hàng qua sàn giao dịch thương mại điện tử) chủ yếu nộp thuế theo phương pháp này.

Ví dụ: Hộ, cá nhân bán hàng qua các trang mạng xã hội, bán hàng qua website do mình là chủ sở hữu hoặc trên website khác mà không phải là sàn giao dịch thương mại điện tử.

* Thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

Cá nhân bán hàng online thực hiện nộp thuế theo phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân khá phổ biến, đó là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử như: Tiki, Sendo, Lazada, Shopee,…

Cụ thể, đây là một trong những trường hợp mà tổ chức khai nộp thuế thay được nêu rõ tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC như sau:

“Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.”.

Theo đó, tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Lưu ý: Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế.

Tóm lại, hộ, cá nhân bán hàng online qua các sàn giao dịch thương mại điện tử không phải trực tiếp khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế mà ủy quyền cho chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai, nộp thuế thay.

2. Mức doanh thu phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, hộ, cá nhân bán hàng online phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Lưu ý:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng trực tuyến:

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân và số thuế giá trị gia tăng mà hộ, cá nhân bán hàng online phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân

Trong đó:

(1) Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Lưu ý:

– Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

(2) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:

+ Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại.

+ Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định.

– Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân).

Lưu ý: Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

DC ACCOUNTING & TAX mong muốn góp một phần vào sự thành công cùng doanh nghiệp của bạn.
Trân trọng!
————————————————————————————————–————
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN & TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
40 Cù Chính Lan, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
https://dichvuketoandanang.vn
dauxuanduc@ketoandc.com
0935 786 134

 

 

Bài viết liên quan

0935 786 134
Verified by MonsterInsights