Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2018 cho DN khởi nghiệp
Để giúp cho các Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về việc thực hiện quyết toán thuế TNCN, đề nghị các Doanh nghiệp tham khảo một số nội dung cơ bản liên quan đến Doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2018
HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
Để giúp cho các Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về việc thực hiện quyết toán thuế TNCN, đề nghị các Doanh nghiệp tham khảo một số nội dung cơ bản liên quan đến Doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2018, cụ thể như sau:
I. Các văn bản hiện hành về thuế TNCN áp dụng cho năm 2018:
– Luật số 04/2007/QH12, Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13
– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính .
– Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
– Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính
II. Một số nội dung liên quan đến Doanh nghiệp thực hiện Quyết toán thuế TNCN:
1. Doanh nghiệp phải quyết toán thuế TNCN:
Doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Như vây, nếu Doanh nghiệp đã trả thu nhập cho Người lao động trong năm thì dù có phát sinh số thuế TNCN phải nộp hay không cũng phải Quyết toán thuế TNCN.
2. Doanh nghiệp không phải khai quyết toán thuế TNCN:
– Các Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công cho Người lao động thì không phải quyết toán thuế TNCN
– Doanh nghiệp trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì Doanh nghiệp không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN
3.1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua doanh nghiệp trả thu nhập gồm:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại doanh nghiệp đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà cá nhân đó không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Trường hợp Doanh nghiệp trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì Doanh nghiệp trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
Lưu ý:
– Doanh nghiệp trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp trả thu nhập (trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các Doanh nghiệp trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh).
– Cá nhân được Doanh nghiệp sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện),bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân ủy quyền cho Doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC , kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
3.2. Doanh nghiệp cần biết các cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được Doanh nghiệp trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho Doanh nghiệp trả thu nhập (trừ trường hợp Doanh nghiệp trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại doanh nghiệp đó.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp trả thu nhập có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn người lao động thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho Doanh nghiệp quyết toán thay thì thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với Cơ quan thuế.
4. Thủ tục hồ sơ quyết toán thuế TNCN của Doanh nghiệp
4.1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN: Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2018 thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.2.1, Khoản 2, Điều 21; Khoản 6, Khoản 7, Điều 24; Phụ Lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Doanh nghiệp trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân Mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Lưu ý:
– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.
– Các Doanh nghiệp trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.
– Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.
4.2. Nơi nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2018 đối với TCTTN từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ QTT TNCN tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, cụ thể:
– Doanh nghiệp là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại CQT trực tiếp quản lý Doanh nghiệp.
4.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
– Doanh nghiệp chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2018 chậm nhất là ngày 31/03/2019.
– Doanh nghiệp trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản
4.4. Thời hạn nộp tiền thuế: Thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.
4.5. Khai và nộp Hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2018 bằng phương thức điện tử.
Doanh nghiệp trả thu nhập có sử dụng chữ ký số: Sử dụng phần mềm HTKK hoặc iHTKK để thực hiện việc khai hồ sơ quyết toán. Truy cập vào cổng thông tin điện tử: http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn để gửi hồ sơ quyết toán thuế cho CQT .
III. Một sô nội dung lưu ý khi xác định số thuế TNCN đối với thu nhập là tiền lương, tiền công.
1. Căn cứ tính thuế đối với Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế + Thuế suất |
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ |
Biểu thuế suất thuế TNCN theo Điều 22 Luật Thuế TNCN:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
1.1. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;
Doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung sau:
Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2018 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2018 đến 31/12/2018.
– Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
– Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
– Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuế nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công (tham khảo thêm thông tin tại Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế)
1.2. Các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung sau:
– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân:
Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập thì lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2017, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
– Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc:
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động.(thảm khảo thêm thông tin tại Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân)
2. Cách tính Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng |
= |
Tổng thu nhập chịu thuế |
– |
Tổng các khoản giảm trừ |
12 tháng |
Ví dụ: Năm 2018, Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông A có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập. Trong năm 2018 Ông A có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc ngoài ra không có khoản thu nhập nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông A thuộc diện QTT thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2018 được xác định như sau:
Tổng thu nhập chịu thuế năm 2018: (20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.
Tổng các khoản giảm trừ năm 2018: (9 trđ + 3,6 tr đ) x 12 tháng = 151,2 tr đ.
Thu nhập tính thuế năm 2018: 170 tr đ – 151,2 tr đ = 18,8 triệu đồng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2018: 18,8 tr đ: 12 tháng = 1,57 tr đ.
Như vậy là thuộc bậc 1: = Thu nhập tính thuế * 5% = 1.570.000 đồng * 5% = 78.500 đồng
=> Thuế TNCN phải nộp cả năm = 78.500 x 12 tháng = 942.000 đ
Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Năm 2018, ông D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2018 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2018 ông D kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2018 đến 25/11/2018, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày: Như vậy, năm 2018 ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2018, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:
Tổng thu nhập chịu thuế năm 2018: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông D năm 2018: 9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế năm 2018: 630 triệu đồng – 81 triệu đồng = 549 triệu đồng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2018: 549 tr ồng: 9 tháng = 61 tr đồng.
Một số thông tư hướng dẫn về thuế hiện hành
1. Quản lý thuế
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 16, Điều 19, Điều 21, Điều 22, Điều 28 của Thông tư số 156/2013 của Bộ Tài chính.
Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 16, Điều 23, Điều 31 Thông tư số 156/2013 của Bộ Tài chính.
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 13, Điều 20, Điều 27, Điều 31, Điều 32, Điều 34, Điều 35, Điều 40, Điều 54, Điều 58.
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 16, Điều 33, Điều 53 Thông tư số 156/2013 của Bộ Tài chính.
Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 32, Điều 34 Thông tư 156/2013 của Bộ Tài chính.
2. Thuế môn bài
Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.
3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15.
Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 14, Điều 15.
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18.
Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 9, Điều 18.
Thông tư 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 bổ sung điểm h khoản 7 Điều 5.
Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 sửa đổi,bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15.
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 6, Điều 19.
Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 18, Điều 20, Điều 23.
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 14, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 23.
Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 bổ sung Điều 18.
5. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013 của Bộ Tài chính.
Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 2, Điều 26, Điều 30 Thông tư số 111/2013 của Bộ Tài chính.
Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2, Điều 3,Điều 5, Điều 7, Điều 9, Điều 11, Điều 12, Điều 15, Điều 16, Điều 25.
6. Hóa đơn, chứng từ
Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị đinh 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 3, Điều 4, Điều 16, Điều 27.
Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 14, Điều 16, điểm 2.4 Phụ lục 4.
Thông tư 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 39 của Bộ Tài chính.
7. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thông tư 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 6, Điều 8 Thông tư 195/2015 của Bộ Tài chính.
Thông tư 20/2017/TT-BTC ngày 6/3/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8.
8. Thuế nhà thầu
Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hienẹ nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam.
9. Thuế Tài nguyên
Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
10. Thuế Bảo vệ môi trường:
Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài hướng dẫn thi hành Nghị định 67/2011/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường.
Thông tư 60/2015/TT-BTC ngày 27/04/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC về thuế bảo vệ môi trường.
Tìm hiểu các yếu tố trước khi thành lập doanh nghiệp
1. Tìm hiểu các loại hình doanh nghiệp:
Một số loại hình doanh nghiệp mà bạn cần nghiên cứu để lựa chọn loại hình phù hợp nhất khi khởi nghiệp, đó là:
1. 1 Công ty TNHH: Gồm
– Công ty TNHH hai thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Công ty TNHH một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu ; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Để biết biết chi tiết các quy định về Công ty TNHH, tham khảo các quy định của Chương III – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
1.2 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Để biết biết chi tiết các quy định về Công ty Cổ phân, tham khảo các quy định của Chương V – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
1.3 Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh; không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Để biết biết chi tiết các quy định về Doanh nghiệp tư nhân, tham khảo các quy định của Chương VII – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
2. Lựa chọn đặt tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng.
Không đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Tên doanh nghiệp phải ðýợc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, vãn phòng ðại diện, ðịa ðiểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải ðýợc in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sõ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Để biết biết chi tiết cách đặt tên của DN, tham khảo quy định tại điều 38, 39,40 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
3. Đặt địa chỉ trụ sở công ty :
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
4. Lựa chọn Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. chủ động lựa chọn ngành, nghề kinh doanh. Tuy nhiên, Ngành nghề là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh, nó chi phối rất nhiều yếu tố khác. Bạn nên chuẩn bị kỹ tất cả những ngành nghề kinh doanh dự định hoạt động và những ngành nghề liên quan và trong tương lai không xa có thê kinh doanh.
- Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp:
- Danh mục ngành nghề kinh doanh có mã ngành
- Ngành nghề kinh doanh yêu cầu chứng chỉ hành nghề
- Ngành nghề kinh doanh cần vốn pháp định
- Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
5. Vấn đề vốn điều lệ:
“Vốn điều lệ “ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
Hiện nay, chưa có quy định số vốn tối thiểu (ngoại trừ những ngành nghê yêu cầu có vốn pháp định) hoặc tối đa. Số vốn này do doanh nghiệp tự đăng ký và khi góp vốn bằng tiền phải nộp qua tài khoản ngân hàng.
6. Xác định thành viên hoặc cổ đông góp vốn
Các thành viên/ cổ đông góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc giải thể doanh nghiệp. Hợp tác được những thành viên/ cổ đông đồng lòng, đồng quan điểm, lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành công của công ty và ngược lại. Hãy suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi hợp tác với cá nhân/ tổ chức để cùng thành lập công ty
7. Lựa chọn Người đại diện theo pháp luật
“Người đại diện theo pháp luật” của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Ðiều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
– Người đại diện của doanh nghiệp là người nước ngoài bao gồm cả kiều bào nhưng phải thường trú tại Việt Nam tức là phải có thẻ thường trú tại Việt Nam
– Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại
Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam
Để biết biết chi tiết, tham khảo quy định tại điều 13, 14 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội.)
Mục lục ngân sách
– Chương của người nộp thuế có thể tra cứu tại Trang thông tin điện tử: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
– Bảng mục lục ngân sách các loại thuế, lệ phí.
Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng từ năm 2017 thực hiện theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 12/12/2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục Ngân sách nhà nước có hiệu lực từ ngày 4/2/2017
Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo Phụ lục II kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
Hướng dẫn về hoá đơn
1. Đối với hoá đơn đầu ra
– Nguyên tắc lập hóa đơn:
+Doanh nghiệp chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định của văn bản pháp luật về hóa đơn
+ Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuấ).
+ Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
+ Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
– Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
+ Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
+ Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
+ Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Để biết thêm chi tiết về cách lập hóa đơn, đề nghị tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. (file đính kèm)
– Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức: Ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn; Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hoá đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Hoặc người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn.
– Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ đấy đủ 3 lên hóa đơn lập sai.
– Nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu số 3.8 Phụ lục 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn
Để biết thêm chi tiết về cách lập hóa đơn, đề nghị tham khảo hướng dẫn tại Điều 16,18,19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; cho hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo hướng dẫn tại điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Đối với hóa đơn đầu vào:
– Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh, đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế… Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp nêu trên là hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng); Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn. Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
Để biết thêm chi tiết, đề nghị tham khảo hướng dẫn tại điều 25 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn. Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo quy định, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành. Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế.
Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo hướng dẫn tại điều 22 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và khấu trừ chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì các hoá đơn phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Để biết thêm chi tiết, đề nghị tham khảo hướng dẫn tại khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính
3. Tra cứu thông tin hóa đơn
Để tra cứu thông tin về hóa đơn không còn giá trị sử dụng, hóa đơn đã phát hành, doanh nghiệp có thể truy cập website: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn
Mẫu giấy nộp tiền thuế, giấy điều chỉnh chứng từ nộp tiền thuế
– Mẫu giấy nộp tiền vào NSNN: C1-02/NS
– Mẫu điều chỉnh: C1-11/NS (áp dụng khi doanh nghiệp có sai sót khi sau khi đã nộp tiền thuế)
Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính.
Hướng dẫn nộp thuế điện tử
– Người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử với cơ quan thuế, qua tổ chức T-VAN phải được cơ quan thuế chấp nhận đãng ký giao dịch thuế điện tử.
– Lập chứng từ nộp thuế điện tử:
Người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, lập chứng từ nộp thuế điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử qua tổ chức T-VAN, ngay khi người nộp thuế ký điện tử và gửi chứng từ nộp thuế điện tử, tổ chức T-VAN phải ký điện tử và chuyển chứng từ nộp thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi thông báo để xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp thuế điện tử gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho người nộp thuế.
Nếu chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của Tổng cục Thuế lên chứng từ nộp thuế điện tử và gửi đến ngân hàng.
Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử không hợp lệ hoặc hợp lệ nhưng không đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng thông báo về việc nộp thuế của người nộp thuế chưa thành công, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ, đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử và thông báo về việc nộp thuế thành công, đồng gửi kèm chứng từ nộp thuế điện tử (có chữ ký số của ngân hàng) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản, ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước có tài khoản thu ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế có trách nhiệm đối chiếu, xử lý sai sót (nếu có) đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nộp thuế điện tử.
Một số lưu ý, sai sót thường gặp về khai thuế
Kê khai thuế đúng thời hạn phải kê khai theo từng sắc thuế đã quy định như: Khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động; thuế GTGT khai theo tháng chậm nhất là ngày 20 tháng sau, theo quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau; khai quyết toán năm thuế TNDN trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch…
Khi kê khai thuế GTGT các Doanh nghiệp thường không tránh được những sai sót như: làm tăng hoặc giảm số thuế phải nộp, làm tăng hoặc giảm số thuế được khấu trừ. Do vậy:
Khi tờ khai đã gửi đến cơ quan thuế mà phát hiện sai sót, nhưng vẫn còn trong hạn kê khai thì Doanh nghiệp chỉ cần lập lại tờ khai theo số liệu đã điều chỉnh đúng và nộp lại cho cơ quan thuế .
Khi tờ khai đã gửi đến cơ quan thuế mà phát hiện sai sót, nhưng đã hết hạn kê khai thuế thì thực hiện khai bổ sung:
– Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
– Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định.
Khai điều chỉnh làm thay đổi tiền thuế được khấu trừ thì:
– Nếu khai điều chỉnh làm tăng tiền thuế được khấu trừ thì ngoài việc làm KHBS lại tờ khai sai, phải ghi số tiền thuế tăng thêm ở chỉ tiêu 43 trên mẫu KHBS vào chỉ tiêu 38 của tờ khai tháng/quý hiện tại.
– Nếu khai điều chỉnh làm giảm tiền thuế được khấu trừ thì ngoài việc làm KHBS lại tờ khai sai, phải ghi số tiền thuế được khấu trừ giảm ở chỉ tiêu 43 trên mẫu KHBS vào chỉ tiêu 37 của tờ khai tháng/quý hiện tại.
– Nếu khai điều chỉnh làm giảm tiền thuế được khấu trừ đồng thời làm tăng tiền thuế phải nộp thì ngoài việc làm KHBS lại tờ khai sai, phải ghi số tiền thuế được khấu trừ giảm ở chỉ tiêu 43 của tờ KHBS vào chỉ tiêu 37 của tờ khai tháng/quý hiện tại. Đồng thời nộp ngay số tiền thuế tăng thêm ở chỉ tiêu 40 và số tiền nộp chậm vào NSNN.
Đối với Thuế TNDN: Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mà chỉ nộp tiền thuế TNDN tạm tính theo quý. Doanh nghiệp căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh để thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên cần chú ý:
– Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì Doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán. Tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
– Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Một số lưu ý, sai sót thường gặp về hoá đơn
Thực hiện đăng ký phương pháp nộp thuế GTGT theo mẫu 06 đúng thời hạn quy định để được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc theo phương pháp trực tiếp; trên cơ sở đó sẽ sử dụng hoá đơn tương ứng với phương pháp tính thuế (hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn trực tiếp).
– Đối với hoá đơn đầu ra:
Người nộp thuế phải lập hóa đơn và khai thuế giá trị gia tăng tại thời điểm hàng hóa đã bán và dịch vụ đã hoàn thành, kể cả trường hợp người mua chưa trả tiền.
Một số trường hợp sai sót khi lập hoá đơn:
+ Người nộp thuế lập hoá đơn không theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
+ Lập hoá đơn không đúng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt không đúng thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
+ Không lập hoá đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần.
+ Không lập hoá đơn đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, biếu tặng.
+ Không lập hóa đơn và khai thuế giá trị gia tăng tại thời điểm thu tiền trước cho nhiều kỳ đối với hoạt động cho thuê tài sản (trường hợp này người nộp thuế có thể chọn khai thuế TNDN trong một kỳ hoặc phân bổ cho nhiều kỳ tương ứng).
…
– Đối với hoá đơn đầu vào:
Để được khầu trừ thuế GTGT và khấu trừ vào chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế TNDN thì phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Việc chuyển tiền qua Ngân hàng để thanh toán cho hóa đơn từ 20 triệu trở lên có nghĩa là phải chuyển từ tài khoản Ngân hàng mang tên đơn vị mua hàng sang tài khoản ngân hàng mang tên nhà cung cấp. Nếu chuyển tiền từ một tài khoản không mang tên đơn vị mua hàng hoặc chuyển tiền sang một tài khoản không mang tên công ty người bán trên hóa đơn hoặc mang tiền mặt nộp vào tài khoản của người bán đều không được coi là chuyển tiền qua ngân hàng và những hóa đơn mua hàng này không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua Ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ công nợ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.
Nếu tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trừ trường hợp ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng đó sẽ không được khấu trừ; đồng thời không được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khí xác định thuế TNDN đối với phần vượt trên 1.6 tỷ đ đó.
Hóa đơn GTGT đầu vào bị mất phải gửi thông báo mất hóa đơn GTGT theo mẫu Mẫu số: BC21/AC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời đề nghị công ty xuất hóa đơn photo lại liên 1 và xác nhận sao y bản chính của họ. Thực hiện nộp phạt hành chính theo quy định thì hoá đơn đó mới được coi là hóa đơn hợp lệ được khấu trừ thuế GTGT và khấu trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Người nộp thuế sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hoá đơn giả, hoá đơn hết giá trị sử dụng), hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (hoá đơn có nội dung được ghi không có thực, hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên,…) để khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tính vào chi phí được trừ là vi phạm pháp luật về hóa đơn và pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp
– Một số trường hợp được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn như:
+ Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ;
+ Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế;
+ Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ;
+ Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn;
+ Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Danh sách các ngân hàng cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử:
Tên Ngân hàng |
Mã Ngân hàng |
Ngân hàng TMCP Ðầu tư và Phát triển Việt Nam |
BIDV |
Ngân hàng TMCP Quân đội |
MB |
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) |
HSBC |
Ngân hàng TMCP Bảo Việt |
BVB |
Ngân hàng TMCP Tiên Phong |
TPB |
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt |
LIENVIET |
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam |
TECH |
Ngân hàng TMCP NAM Á |
NAMA |
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín |
VIETBANK |
Ngân hàng liên doanh Việt Nga |
VRB |
Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Ðại Dương |
OCEANBANK |
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam |
SHINHAN |
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương |
SGBANK |
Ngân hàng TMCP Phương Ðông |
OCB |
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam |
AGR |
Ngân hàng TMCP Ðông Á |
DONGA |
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam |
EXIM |
Ngân hàng TMCP Bản Việt |
BANVIET |
Ngân hàng TMCP Ðại chúng Việt Nam |
PVB |
Ngân hàng TMCP Việt Á |
VIETA |
Ngân hàng TMCP Kiên Long |
KLB |
Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation HCM |
SMBCHCM |
Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation Hà Nội |
SMBCHN |
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam |
VTB |
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam |
VCB |
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh |
HDBANK |
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam |
MSB |
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam |
VIB |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội |
SHB |
Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín |
STB |
Ngân hàng TMCP Á Châu |
ACB |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn |
SCB |
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng |
VPB |
Ngân hàng TMCP An Bình |
ABBANK |
Ngân hàng TMCP Ðông Nam Á |
SEABANK |
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina |
IVB |
Ngân hàng Mizuho Chi nhánh HN |
MIZUHOHN |
Ngân hàng Mizuho Chi nhánh HCM |
MIZUHOHCM |
Ngân hàng Bangkok Ðại Chúng TNHH HCM |
BANGKOKHCM |
Ngân hàng Bangkok Ðại Chúng TNHH HN |
BANGKOKHN |
Ngân hàng TMCP Bắc Á |
BAB |
Ngân hàng Citibank chi nhánh HCM |
CTBHCM |
Ngân hàng Citibank chi nhánh HN |
CTBHN |
Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ, Ltd.CN TP Hồ Chí Minh |
BTMUHCM |
Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ, Ltd.CN TP Hà Nội |
BTMUHN |
Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Dầu Khí Toàn Cầu |
GPBANK |
DC ACCOUNTING & TAX mong muốn góp một phần vào sự thành công cùng doanh nghiệp của bạn.
Trân trọng!
————————————————————————————————–————
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN & TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
40 Cù Chính Lan, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
https://dichvuketoandanang.vn
dauxuanduc@ketoandc.com
0935 786 134