Việc kiếm tiền online thông qua các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Youtube ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về thu nhập, nhiều người cũng băn khoăn về viêc có phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Vậy LÀM TIKTOKER, YOUTUBER CÓ PHẢI ĐÓNG THUẾ KHÔNG?
Làm tiktoker, youtuber có phải đóng thuế GTGT, thuế TNCN không?
Tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) về Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Tại Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC có nêu rõ, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về các đối tượng áp dụng nộp thuế.
Từ các quy định vừa nêu thì các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nội dung thông tin số (video) được tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
– Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân là tiktoker hoặc youtuber có thu nhập trên nền tảng Youtube, Tiktoker (thu nhâp từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số) thì phải khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định. Cá nhân kinh doanh lựa chọn phương pháp tính thuế theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC hoặc Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Như vậy, cá nhân đang làm tiktoker hoặc youtuber tại Việt Nam phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Tiktoker, youtuber có thu nhập từ bao nhiêu thì phải đóng thuế GTGT, thuế TNCN?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thì người làm tiktoker, youtuber có tổng doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định.
————————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC chuyên cung cấp các dịch vụ:
– Dịch vụ hoàn Thuế
– Dịch vụ kế toán Thuế
– Dịch vụ làm hồ sơ thay đổi GPKD
– Dịch vụ làm lại hồ sơ các năm trước
– Dịch vụ quyết toán Thuế thu nhập cá nhân
– Dịch vụ rà soát hồ sơ, sổ sách kế toán
– Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
– Dịch vụ BHXH
– Dịch vụ Chữ ký số, Hóa đơn điện tử, Phần mềm kế toán
– Đăng ký nhãn hiệu
– Khắc dấu, bảng hiệu
– Dịch vụ Đại lý Thuế
– Nhận diện rủi ro về Thuế HOTLINE:
– Hiện nay, để đảm bảo tiền thuế được nộp vào ngân sách nhà nước đúng và đầy đủ, cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định. Vậy trường hợp nào thuế phong tỏa tài khoản ngân hàng?
1. Thuế có được phong tỏa tài khoản ngân hàng của người nộp thuế?
Thuế phong tỏa tài khoản ngân hàng là một biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế thiếu nợ tiền thuế hay không nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
Theo Quy trình được ban hành kèm Quyết định số 1795/QĐ-TCT, biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản của người nộp thuế được mở tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng khác, được áp dụng đối với người nộp thuế có tài khoản ở Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
2. Nợ thuế bao lâu thì bị phong tỏa tài khoản ngân hàng?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp bị cưỡng chế, trong đó có nội dung cưỡng chế đối với người nộp thuế trong trường hợp sau:
– Nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày tính từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
– Người nộp thuế vẫn đang còn tiền thuế nợ mà có hành vi bỏ trốn hoặc tẩu tán tài sản.
Như vậy, trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày thì cơ quan thuế có thẩm quyền có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế phong toả tài khoản ngân hàng của người nộp thuế.
3. Quy trình cưỡng chế nợ thuế qua tài khoản Ngân hàng
Việc cưỡng chế tiền nợ thuế thông qua tài khoản ngân hàng được hướng dẫn cụ thể theo Quy trình ban hành kèm Quyết định số 1795/QĐ-TCT, Công ty DC xin chia sẻ lại các bước chính sau đây:
– Bước 1: Lập danh sách những người nộp thuế chuẩn bị thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
– Bước 2: Thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế chuẩn bị cưỡng chế.
– Bước 3: Lập danh sách những người nộp thuế phải cưỡng chế nợ thuế.
– Bước 4: Ban hành quyết định cưỡng chế.
– Bước 5: Gửi và công khai quyết định cưỡng chế.
– Bước 6: Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế.
Trên đây là các nội dung chính về quy định Trường hợp nào thuế phong tỏa tài khoản ngân hàng.
————————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC
Sáng nay, ngày 22/6/2024 – TGĐ Đầu Xuân Đức cùng các CBNV là Kế toán trưởng của Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Đầu Xuân Đức tham dự Kỳ sinh hoạt lần thứ 07 năm 2024 của Câu lạc bộ Kế toán trưởng toàn quốc (VCCA) phối hợp với Công ty TNHH Kiểm toán – Thẩm định giá và Tư vấn ECOVIS AFA VIỆT NAM tổ chức với chủ đề “Đối thoại Chính sách thuế và Báo cáo tài chính”.
Kỳ sinh hoạt với mục đích chuẩn bị cho công tác lập BCTC bán niên và phòng chống rủi ro trong áp dụng chính sách thuế cũng như tìm hiểu chuyên sâu về các nội dung:
– Thảo luận các vướng mắc về chính sách thuế; Các quy định về chính sách thuế đối với giao dịch M&A;
– Thảo luận các tình huống lập và trình bày Báo cáo tài chính và Báo cáo tài chính hợp nhất.
Tham gia buổi sinh hoạt lần này, có sự tham gia của các diễn giả:
1. Ông Trịnh Đức Vinh, CPA Australia – Chủ nhiệm CLB Kế toán trưởng toàn quốc, Phó cục trưởng Cục quản lý giám sát kế toán kiểm toán – Bộ Tài chính.
2. Ông Nguyễn Văn Phụng – Hội viên cao cấp CLB Kế toán trưởng toàn quốc, nguyên Cục trưởng Cục quản lý thuế doanh nghiệp lớn – Tổng cục Thuế.
DC tích cực tham gia buổi sinh hoạt với mục tiêu:
– Nâng cao kiến thức chuyên môn: Hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế, cập nhật các chính sách tài chính mới nhất và nắm bắt các xu hướng phát triển trong lĩnh vực này.
– Phát triển kỹ năng thực hành: Cải thiện khả năng lập và phân tích báo cáo tài chính, cũng như áp dụng các chính sách thuế vào thực tế một cách hiệu quả.
– Tối ưu hóa quản lý tài chính: Tìm hiểu các phương pháp và công cụ quản lý tài chính hiệu quả nhằm tối ưu hóa chi phí và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc tổ chức.
– Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Đảm bảo doanh nghiệp hoặc tổ chức tuân thủ các quy định pháp luật về thuế và tài chính, từ đó tránh được các rủi ro pháp lý và tài chính.
– Cập nhật thông tin mới nhất: Nắm bắt các thay đổi và xu hướng mới trong lĩnh vực chính sách thuế và báo cáo tài chính để kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
– Phát triển mạng lưới chuyên nghiệp: Tạo cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm và học hỏi từ các chuyên gia trong ngành cũng như các đồng nghiệp cùng lĩnh vực.
– Hỗ trợ ra quyết định chiến lược: Trang bị kiến thức để đưa ra các quyết định tài chính và thuế chiến lược, góp phần định hướng và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
– Nâng cao uy tín cá nhân và tổ chức: Cải thiện uy tín và năng lực chuyên môn của bản thân, đồng thời đóng góp vào sự phát triển và uy tín của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Dù là doanh nghiệp phát triển gần 20 năm trong lĩnh vực dịch vụ Tài chính Kế toán, nhưng DC vẫn luôn không ngừng học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về chính sách thuế và báo cáo tài chính giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ tốt nhất cho Khách hàng, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hoặc tổ chức trong việc quản lý và phát triển tài chính bền vững.
DC trân trọng cảm ơn CLB Kế toán trưởng, các doanh nghiệp và các chuyên gia về lĩnh vực Tài chính Kế toán đã có buổi chia sẻ trao đổi kiến thức bổ ích.
————————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC
Hiện nay, trong một số trường hợp pháp luật quy định cá nhân nợ thuế sẽ bị cấm xuất cảnh. Hôm nay cùng DC chia sẻ các quy định về việc cá nhân nợ thuế bao nhiêu thì bị cấm xuất cảnh? Thời hạn cấm xuất cảnh là bao lâu?
1. Nợ thuế bao nhiêu thì cấm xuất cảnh?
– Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam đi ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam thông qua cửa khẩu Việt Nam. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cá nhân bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền dừng, không được xuất cảnh có thời hạn.
– Hiện nay không có quy định cụ thể về trường hợp cấm xuất cảnh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế, cấm xuất cảnh là một cách gọi khác của trường hợp cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14.
Căn cứ khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, các cá nhân đang nộp thuế, người đại diện của doanh nghiệp khi đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.
Bên cạnh đó, Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng có quy định cụ thể về các trường hợp cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như sau:
– Cá nhân, người đại diện của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
– Người Việt Nam xuất cảnh định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
– Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Từ quy định trên có thể thấy, nếu cá nhân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì dù cá nhân có đang nợ thuế bao nhiêu cũng sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh trong thời gian nhất định.
2. Nợ thuế bao nhiêu thì cấm xuất cảnh?
Theo quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn xuất cảnh của cá nhân như sau:
– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp sau:
– Cá nhân, người đại diện của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
– Người Việt Nam xuất cảnh định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
– Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.
– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp phải hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Lưu ý: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân thuộc các trường hợp nêu trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền.
3. Thời hạn tạm cấm xuất cảnh đối với người nợ thuế
Thời hạn tạm cấm xuất cảnh đối với người nợ thuế được quy định tại Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Cụ thể, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của cá nhân sẽ kết thúc khi cá nhân hoàn thành xong nghĩa vụ thuế.
Nguồn st: Luật Việt Nam
———————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC chuyên cung cấp các dịch vụ:
– Dịch vụ hoàn Thuế
– Dịch vụ kế toán Thuế
– Dịch vụ làm hồ sơ thay đổi GPKD
– Dịch vụ làm lại hồ sơ các năm trước
– Dịch vụ quyết toán Thuế thu nhập cá nhân
– Dịch vụ rà soát hồ sơ, sổ sách kế toán
– Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
– Dịch vụ BHXH
– Dịch vụ Chữ ký số, Hóa đơn điện tử, Phần mềm kế toán
– Đăng ký nhãn hiệu
– Khắc dấu, bảng hiệu
– Dịch vụ Đại lý Thuế
– Nhận diện rủi ro về Thuế
Nhiều trường hợp CMND/CCCD bị người khác đăng ký mã số thuế khiến nhiều người hoang mang, lo lắng. Vậy nếu gặp trường hợp đó thì phải làm thế nào?
I. 2 trường hợp CMND bị người khác đăng ký mã số thuế
Thông thường có hai trường hợp Chứng minh nhân dân (CMND) sẽ bị đăng ký mã số thuế của người khác. Cụ thể:
Trường hợp 1: Do nhầm lẫn trong khai báo hoặc do trùng số CMND.
Khi đăng ký mã số thuế, do nhầm lẫn trong kê khai nên bị nhầm lẫn số CMND khiến số CMND bị trùng với người khác.
Ngoài ra, mặc dù mỗi công dân chỉ được cấp 01 CMND và có 01 số CMND riêng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP nhưng thực tế, việc trùng số CMND vẫn tồn tại.
Do đó, khi đăng ký mã số thuế, vì nhiều nguyên nhân mà có thể bị trùng số CMND dẫn đến hai hoặc nhiều người có trùng mã số thuế.
Trường hợp 2: Khi bị người khác cố tình lấy số CMND để đăng ký mã số thuế.
Đây có thể coi là hiện tượng không hiếm gặp trong cuộc sống. Cụ thể, khi một cá nhân chưa đăng ký mã số thuế và do bất cẩn trong quá trình sử dụng CMND/Căn cước công dân (CCCD), nhiều doanh nghiệp đã sử dụng số này để đăng ký mã số thuế nhằm gian dối trong việc khai thuế.
II. Phải làm gì khi CMND bị người khác đăng ký mã số thuế?
Khi có CMND bị người khác đăng ký mã số thuế, dù thuộc trường hợp nào thì cơ quan thuế đều xác định là bị trùng mã số thuế.
Bởi theo nguyên tắc, không cho phép cấp mới mã số thuế với các trường hợp bị trùng số CMND/CCCD nên khi bị người khác đăng ký mã số thuế sẽ được giải quyết theo các bước sau đây:
Bước 1: Tra cứu mã số thuế
Để tra cứu mã số thuế, có nhiều cách để thực hiện:
Trên trang web của Tổng cục Thuế/Thuế điện tử/app eTax Mobile/trang web masothue
Tra cứu qua Facebook
Sau khi có mã số thuế sẽ phát hiện mã số thuế của mình có bị trùng hay không.
Bước 2: Nếu mã số thuế bị trùng theo kết quả trả về thì thực hiện như sau:
– Nếu mã số thuế bị trùng với người lao động khác đang đăng ký mã số thuế thì doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan thuế gồm:
Danh sách kết quả báo trùng CMND/CCCD là kết quả do cơ quan thuế trả cho doanh nghiệp. Danh sách này chỉ cần tải và in kết quả trả về là được.
Mẫu đăng ký thuế do doanh nghiệp cung cấp theo mẫu 05-ĐK-TCT tại Thông tư 105/2020/TT-BTC và người lao động sẽ điền đầy đủ thông tin vào mẫu này.
CMND/CCCD photo của người bị trùng mã số thuế.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp.
Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận thông tin và xử lý.
III. Dùng CMND của người khác đăng ký mã số thuế, bị phạt thế nào?
Khi sử dụng số CMND/CCCD của người khác để đăng ký mã số thuế, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng các mức phạt nêu tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sau đây:
– Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng cho hành vi chiếm đoạt, sử dụng CMND/CCCD/Giấy xác nhận số CMND của người khác.
– Bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng cho hành vi mua, bán, thuê, cho thuê CMND/CCCD.
Nguồn st: Luật Việt Nam
———————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC chuyên cung cấp các dịch vụ:
– Dịch vụ hoàn Thuế
– Dịch vụ kế toán Thuế
– Dịch vụ làm hồ sơ thay đổi GPKD
– Dịch vụ làm lại hồ sơ các năm trước
– Dịch vụ quyết toán Thuế thu nhập cá nhân
– Dịch vụ rà soát hồ sơ, sổ sách kế toán
– Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
– Dịch vụ BHXH
– Dịch vụ Chữ ký số, Hóa đơn điện tử, Phần mềm kế toán
– Đăng ký nhãn hiệu
– Khắc dấu, bảng hiệu
– Dịch vụ Đại lý Thuế
– Nhận diện rủi ro về Thuế
– Ngày 18/6/2024, tại Tuần lễ việc làm trường ĐH Duy Tân, Tòa G-120 Hoàng Minh Thảo, Liên Chiểu, Đà Nẵng diễn ra Lễ Ký kết Hợp tác giữa Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế Toán Đầu Xuân Đức và Trường ĐH Duy Tân trong công tác đào tạo và bồi dưỡng năng lực, chuyên môn cũng như tạo môi trường thực tập, thực hành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Kế toán, kiểm toán chuẩn bị tốt nghiệp hoặc mới tốt nghiệp có được môi trường nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng chuyên ngành thực tế.
Công ty DC thực hiện ký kết hợp tác với trường ĐH Duy Tân
– Bên cạnh đó, Nhà trường sẽ là cầu nối giữa DC và các bạn sinh viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các bạn sinh viên có thể tìm được môi trường làm việc chuyên nghiệp, đúng ngành nghề học tập và phát triển.
GĐ Đầu Xuân Đức (Áo trắng) chụp hình cùng TS.Nguyễn Hữu Phú – Phó hiệu trưởng trường ĐH Duy Tân
Chương trình Ký kết đã diễn ra thuận lợi và thành công tốt đẹp!
Đặc biệt, Công ty DC đã gặp gỡ, hỗ trợ và kết nối với các bạn sinh viên chuyên ngành Kế toán, kiểm toán nói riêng và sinh viên trường ĐH Duy Tân nói chung trong công tác Tuyển dụng Thực tập sinh, Học việc tại DC.
Các bạn sinh viên rất hào hứng và chia sẻ mong muốn được đến DC để học tập và làm việc.
Chắc chắn rằng, trong thời gian đến DC sẽ phấn đấu hơn nữa trong việc nâng cao năng lực, đội ngũ chuyên môn để hỗ trợ đào tạo, hướng nghiệp cho nguồn nhân lực mới của đất nước.
Chụp hình cùng với thầy cô khoa Kế toán của trường.
Một lần nữa, DC gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến toàn thể Quý thầy cô và các bạn sinh viên của trường ĐH Duy Tân!
Chúc cho Tuần lễ việc làm tại trường ĐH Duy Tân diễn ra thành công tốt đẹp!
Theo quy định của pháp luật, thì sẽ có các trường hợp nợ thuế phải sử dụng biện pháp cưỡng chế, vậy khi nào nợ thuế bị cưỡng chế và các biện pháp cưỡng chế như thế nào?
1.Nợ thuế bao lâu thì bị cưỡng chế?
Nợ thuế là việc người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và các khoản thu khác vào nguồn ngân sách nhà nước khi hết thời hạn theo quy định pháp luật.
Nợ thuế quá 90 ngày sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế bởi theo quy định tại Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC, các trường hợp người nộp thuế nợ thuế bị cưỡng chế bao gồm:
– Người nộp thuế nợ thuế, chậm nộp thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, gia hạn nộp thuế;
– Người nộp thuế nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp thuế và có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản;
– Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt hành chính về thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Nếu quyết định xử phạt có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày mà người nợ thuế không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
2.Các biện pháp cưỡng chế khi nợ thuế
Các biện pháp cưỡng chế khi nợ thuế được quy định tại Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC bao gồm:
– Trích tiền từ tài khoản của người nợ thuế bị cưỡng chế tại kho bạc, tổ chức tín dụng, yêu cầu phong tỏa tài khoản;
– Khấu trừ tiền lương, thu nhập;
– Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
– Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản bị kê biên;
– Thu tiền, tài sản khác của người nợ thuế bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ;
– Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
——————————————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC.
Các dịch vụ công ty cung cấp:
-Dịch vụ hoàn Thuế
-Dịch vụ kế toán Thuế
-Dịch vụ làm hồ sơ giải thể
-Dịch vụ làm hồ sơ thay đổi GPKD
-Dịch vụ làm lại hồ sơ các năm trước
-Dịch vụ quyết toán Thuế thu nhập cá nhân
-Dịch vụ rà soát hồ sơ, sổ sách kế toán
-Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
-Dịch vụ BHXH
-Dịch vụ Chữ ký số, Hóa đơn điện tử, Phần mềm kế toán
-Đăng ký nhãn hiệu
-Khắc dấu, bảng hiệu
-Dịch vụ Đại lý Thuế
-Nhận diện rủi ro về Thuế
Hiện nay, từ những lợi ích và xu hướng tiêu dùng mà có rất nhiều người bán hàng online thay vì mở cửa hàng trực tiếp. Và họ cũng đang thắc mắc CÁC LOẠI THUẾ PHẢI NỘP KHI BÁN HÀNG ONLINE?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa.
Tỷ lệ thuế GTGT là 1%, tỷ lệ thuế TNCN là 0,5% quy định tại Phụ luc I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNCN nếu có doanh thu từ bán hàng online > 100 triệu đồng/năm.
Ngoài thuế GTGT và thuế TNCN khi bán hàng online còn phải nộp phí nào không?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”
Tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:
“Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Lưu ý:
– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm;
– Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
– Cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).
Như vậy, bán hàng online mà có thu nhập chịu thuế (doanh thu > 100 triệu đồng/năm) thì có nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí theo quy định.
Nguồn: Thư viện pháp luật
——————————————————-
*MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC
Mùng 5/5 – Ngày Tết Đoan Ngọ, tại DC là dịp để CBNV xa quê có thể tổ chức ngày tết ý nghĩa, bên cạnh đó giúp cho nhân viên DC có thể gắn kết và gần nhau hơn. Thúc đẩy mọi người tham gia và phát triển vào các hoạt động văn hóa doanh nghiệp tại DC.
Một lần nữa, DC gửi đến toàn thể CBNV lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công
Công việc Freelance có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer.
Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance.
Vậy làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không?
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
– Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó, thu nhập chịu thuế có bao tiền lương, tiền công, thù lao cũng như các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công. Như vậy, công việc Freelance phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Làm Freelance đóng thuế TNCN thế nào?
Thông thường khoản thuế thu nhập cá nhân của người làm công việc Freelance sẽ được khách hàng, thường là các tổ chức, doanh nghiệp khấu trừ trực tiếp vào thù lao.
Tuy nhiên, cá nhân làm công việc Freelance vẫn có thể thỏa thuận để nhận toàn bộ tiền công, thù lao và tự tính thuế phải nộp cho Chi cục Thuế.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC,, việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người làm Freelance được quy định như sau:
– “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân”.
Như vậy, các Freelancer là cá nhân cư trú và không ký kết hợp đồng lao động với các tổ chức, doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức 10% thù lao.
Tuy nhiên, nếu Freelancer chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ công việc Freelance này nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của Freelancer sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì Freelancer làm cam kết để tổ chức, doanh nghiệp tạm thời chưa khấu trừ thuế.
Trong thời đại Công nghệ 4.0 hiện nay, để có thể hỗ trợ cho Khách hàng tốt nhất, DC luôn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, con người, nghiệp vụ chuyên môn. Trong đó, việc triển khai, áp dụng các nền tảng công nghệ và tư duy khoa học tại DC luôn được chú trọng và đầu tư.
Năm 2024, DC ứng dụng phần mềm quản lý vào doanh nghiệp nhằm mang lại nhiều lợi ích quan trọng, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình làm việc:
DC luôn cam kết về chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao và chuyên nghiệp hơn để mang đến cho Khách hàng sự tin tưởng và lựa chọn đồng hành cùng DC.
————————————————————————-
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC
Bài viết hôm nay, DC sẽ giúp bạn nắm rõ hơn các loại thuế kê khai theo năm hiện nay gồm những gì? Và thời gian nộp hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào?
I. Các loại thuế kê khai theo năm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có liệt kê các loại thuế được kê khai theo năm bao gồm:
1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trường hợp cá nhân làm đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm mà trong năm chưa được khấu trừ do số tiền chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân này được xác định thuộc diện phải nộp thuế.
2. Các loại thuế, khoản thu của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán hoặc của cá nhân cho thuê tài sản có lựa chọn khai thuế theo năm.
3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo đó, người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất, khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất trong cùng 01 quận, huyện hoặc đối với các thửa đất tại nhiều quận, huyện trong cùng 01 địa bàn cấp tỉnh.
Lưu ý: Người nộp thuế không phải khai tổng hợp những trường hợp sau đây:
– Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với 01 thửa đất hoặc đối với nhiều thửa đất tại cùng 01 quận, huyện nhưng có tổng diện tích đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
– Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất trong những quận, huyện khác nhau mà không có thửa đất nào vượt quá hạn mức và tổng diện tích những thửa đất chịu thuế là không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ngoài các khoản thuế nêu trên, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được kê khai theo năm là lệ phí môn bài, tiền thuê đất, thuê mặt nước được nộp dưới hình thức nộp hàng năm.
II. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế kê khai theo năm
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, trong trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chọn nộp thuế theo phương pháp khoán: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề, trong trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu việc kinh doanh.
– Đối với hồ sơ khai thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong năm dương lịch hoặc năm tài chính.
————————————————————————-
* MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC