Trả lời:
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
1.Giá tính lệ phí trước bạ:
Theo Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP) quy định như sau:
“3.Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
Theo quy định tại điểm d2, khoản 3, điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC thì: “Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
-Tài sản mới:100%
-Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
-Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
-Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
-Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
-Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ”.
2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP) quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau: “Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.”
Bạn dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:
Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó
Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định số 618/QĐ-BTC ngày 9/4/2019 về việc ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy (bảng giá áp dụng từ ngày 10/4/2019).
Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 2 năm).
Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.
DC ACCOUNTING & TAX mong muốn góp một phần vào sự thành công cùng doanh nghiệp của bạn.
Trân trọng!
————————————————————————————————–————
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được chia sẻ và tư vấn nhiều hơn
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KẾ TOÁN & TƯ VẤN THUẾ ĐẦU XUÂN ĐỨC
40 Cù Chính Lan, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
https://dichvuketoandanang.vn
dauxuanduc@ketoandc.com
0935 786 134